Những quy định liên quan đến việc thuận tình ly hôn nằm trong Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 và Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 (sẽ có hiệu lực từ 1/7 năm nay).
Điều 51, Luật Hôn nhân & Gia đình 2014
Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền được yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mắc bệnh tâm thần hoặc không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, và cũng đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác của họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Ly hôn có thể là đơn phương (do một bên yêu cầu) hoặc thuận tình (do cả 2 bên yêu cầu). Toà sẽ công nhân thuận tình ly hôn nếu 2 bên đáp ứng được các điều kiện trên. Nếu 2 bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thủ tục yêu cầu Toà công nhận thuận tình ly hôn
Điều 396, 397 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Lưu ý nếu yêu cầu có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết có thể là Toà án cấp tỉnh.
Đơn yêu cầu Toà công nhận thuận tình ly hôn phải có những nội dung được quy định như sau:
Điều 362 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Trong đơn, bạn có thể ghi rõ về nguyên nhân ly hôn; những thoả thuận của 2 bên đối với việc nuôi dưỡng, giáo dục con chung; về tài sản chung của 2 vợ chồng đã được thoả thuận chia ra sao; về việc giải quyết nhà ở chung cũng như các khoản nợ đang có.
Ngoài ra, bạn cũng nên chuẩn bị những giấy tờ như Giấy đăng ký kết hôn (bản chính), Giấy khai sinh của các con, Sổ hộ khẩu, CMND của vợ, chồng (bản sao có chứng thực) để nộp kèm cùng đơn yêu cầu.
Ngoài ra, bạn cũng nên chuẩn bị những giấy tờ như Giấy đăng ký kết hôn (bản chính), Giấy khai sinh của các con, Sổ hộ khẩu, CMND của vợ, chồng (bản sao có chứng thực) để nộp kèm cùng đơn yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, xét thấy nếu cần thiết, Toà có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Sau đó, thẩm phán phải tiến hành hoà giải giúp gia đình đoàn tụ đồng thời giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày sau đó, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn khi có đầy đủ các điều kiện trên.
Xem thêm Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP
Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
-------------------------Vào 11 giờ 11 phút ngày 11 tháng 1 năm 2016, hệ thống hợp đồng điện tử và chữ ký trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam đã chính thức mở cửa.
Với hệ thống Ezlaw, người Việt Nam nay đã có thể tạo, gửi và ký các thỏa thuận dân sự, thương mại ngay trên máy tính, điện thoại hay máy tính bảng của mình.
Ezlaw không chỉ là giải pháp đảm bảo quyền lợi của mọi cá nhân trước pháp luật, mà còn là một giải pháp tạo niềm tin trong thời đại công nghệ số.
0 Nhận xét